R.I.P
Requiescant in Pace
Album: 薦 (susume)
Circle: 凋叶棕
Arrangement: RD-Sounds
Lyrics: RD-Sounds
Vocal: 中恵光城
Original titles:
ヴワル魔法図書館
(Voile, the Magic Library [Stage 4 Theme])
ラクトガール ~ 少女密室
(Locked Girl ~ The Girl’s Secret Room [Patchouli Knowledge’s Theme])
Source: 東方紅魔郷 〜 Embodiment of Scarlet Devil
(Touhou Koumakyou ~ Embodiment of Scarlet Devil)
Event: Comiket 85
English Reference and Translation: Kafka Fuura
/rɛ.kʷɪˈeːs.kat in ˈpaː.kɛ/
“May they at least, rest in peace”
Patchouli’s theme never lets me down
閉ざされた扉が開かれて、放たれるもの。
閉じ込められた世界の中、迎える末路。
tozasareta doa ga hirakarete, hanatareru mono.
tojikomerareta sekai no naka, mukaeru matsuro.
Cánh cửa vốn bị khóa chặt nay đã mở ra, vì lí do duy nhất
Số phận cuối cùng đang chờ họ ở trong thế giới thầm kín đó
斯くも数奇な、
斯くも奇異なる「密室の少女たち」
kakumo suuki na,
kakumo kiinaru, “rakuto gaaruzu”
Thật là không may,
Thật là kì lạ, 「những thiếu nữ khép kín」ấy
ーせめて、どうか、安らかに
-semete, douka, yasuraka ni
– Nhưng ít nhất, xin hãy để họ yên nghỉ
紅く、暗く、綴じた、この図書館で
星と、月と、廻る、太陽
akaku, kuraku, tojita, kono sekai de
hoshi to, tsuki to, meguru taiyou
Nơi thế giới tối tăm bị sắc đỏ buộc lấy này
Những vì sao và vầng trăng chuyển động quanh mặt trời
はじめに、閉じ込められていた”太陽”は。
出口を探していた。
hajime ni, tojikomerareteita “taiyou” wa.
deguchi wo sagashiteita.
Lúc ban đầu, một người trong số họ bị giam giữ bên trong “Mặt Trời”
Và đã quyết định tìm lối thoát
目指すは、自分の仲間の下へと、至る。
外側の世界へと。
mezasu wa, jibun’ no nakama no moto e to, itaru.
sotogawa no sekai e to.
Ước mong của cô ấy là được đoàn tụ với bạn bè của mình
Cũng như trở về với thế giới ngoài kia
いつしか、その元へ辿り着いた”月”は。
太陽を放とうとした。
itsushika, sono moto e tadoritsuita “tsuki” wa.
taiyou wo hanatou to shita.
Và cuối cùng, “Vầng Trăng” đã vẽ con đường cho cô đến nơi ấy
Cố gắng giải thoát cho mặt trời
己の、居るべき場所をめぐって。
ふたりの、物語は進んでいく。
onore no, irubeki basho wo megutte.
futari no, monogatari wa susun’deiku.
Họ bước đến nơi mà số phận đã sắp đặt
Câu chuyện của hai người ấy sẽ vẫn được tiếp tục
閉じ込めて。次第に、その命を蝕みゆく。
その呪いの根源を、誰も知らない。
tojikomete. shidai ni, sono inochi wo mushibamiyuku.
sono noroi no kon’gen’ wo, dare mo shiranai.
Bị nhốt trong căn phòng đó, sinh mệnh của cô dần dần bị ăn lấy
Và chẳng ai biết được nguyên nhân của lời nguyền đó cả
閉ざされた扉の向こうに陽が差し込むとき。
望んでいた自由を、その手にする筈だったのに。
tozasareta doa no mukou ni hi ga sashikomu toki.
nozon’deita jiyuu wo, sono te ni suru hazu datta no ni.
Khi ánh ban mai đằng sau cánh cửa có thể len lỏi ra ngoài
Sự tự do cô ấy đã mong mỏi, đáng lẽ ra phải thuộc về cô ấy
寄り添う月に、見守られるように、眠る。
yorisou tsuki ni, mimamorareru you ni, nemuru.
Thay vào đó, vầng trăng ở bên bảo vệ cho giấc ngủ của cô
ーせめて、どうか、安らかに。
Requiescant Patche in Pace
-Patchouli, xin người hãy yên nghỉ.
つづきに、太陽の座を受け継いだ月が。
その身に、呪いを受けた。
tsudzuki ni, taiyou no za wo uketsuida tsuki ga.
sono mi ni, noroi wo uketa.
Sau khi đã thừa kế được ngôi vị của mặt trời, vầng trăng
Đã tự nguyền rủa bản thân mình
いつしか、その傍に“星”が寄り添っては。
供に時を刻んでいく。
itsushika, sono soba ni “hoshi” ga yorisotte wa.
tomo ni toki wo kizan’deiku.
Cuối cùng, “những vì sao” đã về bên cô ấy
Thời gian của họ dần trôi qua
月から星へと受け継がれていく宿命。
変わらぬ根源だけが静かに、ずっと。
tsuki kara hoshi e to uketugareteiku shukumei.
kawaranu kon’gen’ dake ga shizuka ni, zutto.
Sinh mệnh của cô được mặt trăng gửi đến các ngôi sao
Căn nguyên của sự biến đổi đó, mãi mãi không ai biết được
閉ざされた扉の向こうが月が照らすとき。
望んでも居ない自由を、その手に押し付けられて。
tozasareta doa no mukou ga tsuki ga terasu toki.
nozon’demo inai jiyuu wo, sono te ni oshitsukerarete.
Khi ánh trăng len lỏi khỏi cánh của bị khóa chặt ấy
Thứ tự do cô không ước mong lại đáp ứng khẩn cầu của cô
寄り添う星に、全てを託しては、眠る。
yorisou hoshi ni, subete wo takushite wa nemuru.
Sau khi phó mặc tất cả cho những vì tinh tú bên mình, cô chìm vào giấc ngủ
ーせめて、どうか、安らかに。
Requiescant Patche in Pace
– Patchouli, xin người hãy yên nghỉ.
太陽と、月が眠って。
ひとりぼっちになった星が輝く。
taiyou to, tsuki ga nemutte.
hitoribocchi ni natta hoshi ga kagayaku.
Khi mặt trăng và mặt trời đã thiếp đi
Những vì sao tỏa sáng đơn độc
ひとりの魔女にひとつの魔法
八つ目の星の魔法が煌く。
hitori no majo ni hitotsu no mahou
yattsume no hoshi no mahou ga kirameku.
Thứ ma pháp độc nhất, dành cho vị nữ pháp sư duy nhất
Pháp thuật của vì tinh tú thứ tám đang tỏa sáng lấp lánh
閉ざされた扉の向こうで星が輝くとき。
その自由は誰の手にわたっていくのだろうか?
tozasareta doa no mukou de hoshi ga kagayaku toki.
sono jiyuu wa dare no te ni watatteiku no darou ka?
Khi ánh sáng của những ngôi sao thoát khỏi cánh cửa khóa chặt kia
Thì sự tự do này sẽ thuộc về bàn tay của ai?
寄り添う者が、その場に居ることを願う。
今はただ全てを抱えて。
yorisou mono ga sono ba ni iru koto wo negau.
ima wa tada subete wo kakaete.
Cô khát khao sẽ có người đến bên mình
Và bây giờ, cô lại phải gánh vác mọi thứ
閉ざされた扉が開かれて、放たれるもの。
閉じ込められた世界の中、迎える末路。
tozasareta tobira ga hirakarete hanatareru mono.
tojikomerareta sekai no naka, mukaeru matsuro.
Cánh cửa vốn bị khóa chặt nay đã mở ra, vì lí do duy nhất
Số phận cuối cùng đang chờ họ ở trong thế giới thầm kín đó
斯くも数奇な、
斯くも奇異なる「密室の少女たち。」
kakumo suuki na,
kakumo kii naru “rakuto gaaruzu”
Thật là không may,
Thật là kì lạ, 「những thiếu nữ khép kín」ấy
ーせめて、どうか、やすらかに。
-semete, douka, yasuraka ni.
– Nhưng ít nhất, xin hãy để họ yên nghỉ
[R.I.P]
Requiescant in Pace
Xin hãy để họ yên nghỉ
Requiescant in Pace
Xin hãy để họ yên nghỉ
Requiescant in Pace
Xin hãy để họ yên nghỉ
Requiescant in Pace
Xin hãy để họ yên nghỉ